I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hoá truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Đến năm 2025, phấn đấu có từ 3 đến 4 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó, phấn đấu có từ 1 đến 2 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
2.2. Xã nông thôn mới
Đến năm 2025, phấn đấu có 80% số xã (67/83 xã) trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn NTM. Trong đó, có khoảng 30% số xã (20/67 xã) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 5% số xã (04/67 xã) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và không còn xã dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
2.3. Khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu nông thôn mới
- Đến năm 2025, phấn đấu có ít nhất 15 khu dân cư trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn theo quy định.
- Đến năm 2025, phấn đấu có ít nhất 30 vườn mẫu trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn theo quy định.
II. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ cấu nguồn lực thực hiện Chương trình
Dự ước nhu cầu nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn 2021-2025, dự kiến 6.796,35 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Nhà nước trực tiếp cho Chương trình khoảng 679,635 tỷ đồng (chiếm khoảng 10%).
(trong đó, dự ước vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp khoảng: 339,635 tỷ đồng; khả năng đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định khoảng 340 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh khoảng 77,8 tỷ đồng, gồm nguồn đầu tư 71 tỷ đồng và dự ước vốn hỗ trợ công trình phúc lợi cho các huyện, xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, kiểu mẫu là 6,8 tỷ đồng; ngân sách cấp huyện, xã khoảng 262,2 tỷ đồng).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác: 1.631,124 tỷ đồng (chiếm 24%).
- Vốn tín dụng: 3.126,321 tỷ đồng (chiếm 46%).
- Vốn huy động doanh nghiệp: 883,525 tỷ đồng (chiếm 13%).
- Vốn huy động từ người dân và cộng đồng: 475,745 tỷ đồng (chiếm 7%).
2. Giải pháp huy động nguồn lực
- Thực hiện lồng ghép, thống nhất cơ chế đầu tư, hỗ trợ trên cùng địa bàn theo cơ chế đầu tư, tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho các đơn vị cấp huyện, xã, thôn phấn đấu đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu.
- Huy động tối đa nguồn lực trên địa bàn để tổ chức triển khai Chương trình; ưu tiên bố trí nguồn thu từ xổ số kiến thiết, tận dụng cơ chế bán đấu giá quyền sử dụng đất ở vùng có dư địa lớn và tiềm năng phát triển để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu xây dựng NTM được Quốc hội phê duyệt;
- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn;
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng, tiếp tục huy động vốn góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện.
- Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM; vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;
- Tăng cường công tác hợp tác: Tăng cường công tác truyền thông, thông tin cho các tổ chức quốc tế hiểu, đầu tư Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy hợp tác phát triển, trao đổi kinh nghiệm về phát triển nông thôn.
- Kêu gọi sự hỗ trợ, hợp tác của các tổ chức quốc tế hỗ trợ vốn ODA và vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng NTM.
III. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã NTM nâng cao, huyện NTM, huyện NTM nâng cao;
- Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Bộ tiêu chí về xã NTM, có ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, trong đó, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn;
- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung 01, 02.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn nội dung 03.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng chống thiên tại, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Trường học, tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 15 về Y tế, tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Giáo dục, tiêu chí số 6 về Văn hoá, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 17 về Môi trường, tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hoá – Giáo dục, tiêu chí số 6 về Kinh tế, tiêu chí số 7 về Môi trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hoá – Giáo dục, tiêu chí số 6 về Kinh tế, tiêu chí số 7 về Môi trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung cụ thể:
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, trong đó, có 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Trường học theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện về huyện NTM, trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua- cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM; 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025: Có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện. Đến năm 2025:
+ Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
+ 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến năm 2025, có 97% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 90% số xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có khoảng 60% số huyện đạt tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện NTM; có 25% số huyện đạt tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% số huyện đạt tiêu chí số 7 về Môi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; có 30% số huyện đạt tiêu chí số 7 về Môi trường theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung: 02; 07; 10; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại thuộc nội dung số 06; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11 (trừ nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn).
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn… góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí số 12 về Lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao; tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; tiêu chí số 6 về Kinh tế, thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Đến năm 2025:
+ Có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về Thu nhập; 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về Lao động; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về Thu nhập; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về Lao động; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao;
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng vùng.
- Nội dung 04: Triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế vùng miền, thành lập Trung tâm OCOP Quốc gia; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và sở ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 05; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung số 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường); chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 08; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ trợ xây dựng các Chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc nội dung 09.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Sở Công Thương chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường thuộc nội dung 06;
- Sở Khoa học Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 – 2025 thuộc nội dung 7.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,…) chủ trì và hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư, 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về Hộ nghèo theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư, 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về Hộ nghèo theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung số 01;
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, thuộc nội dung số 01;
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo; tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Giáo dục; tiêu chí số 14 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Giáo dục; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khoẻ toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khoẻ, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hoá của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có 80% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về Văn hoá thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 50% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 6 về Văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hoá – Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 25% đơn vị cấp huyện đạt tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hoá – Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khoẻ cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ, văn hoá, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hoá; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, nội dung 02.
7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 17 về Môi trường và tiêu chí số 18 về Chất lưuọng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường; 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 về Môi trường và tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Môi trường; có khoảng 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 7 về Môi trường và tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 30% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Môi trường; 40% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa;
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc khục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên;
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch;
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán
gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu;
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 07;
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 02, 05, 07, nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung số 06.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cải thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung thành phần số 06.
8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông; 95% xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 15 về Hành chính công, tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông; ít nhất 50% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 15 về Hành chính công; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về An ninh, trật tự - Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về An ninh, trật tự - Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Triển khai đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gán mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021 - 2025;
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Nội dung 06:
Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 01;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp hướng dẫn nội dung 02;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03;
- Sở Tư Pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 04 và 05;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM.
a) Mục tiêu:
Đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản hiện xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM;
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”;
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”;
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM;
- Nội dung số 05:
Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03,05;
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 99% số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về An ninh, trật tự - Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 60% đơn vị cấp huyện đạt tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% đơn vị cấp huyện đạt tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự…; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hoà giải…; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng NTM; truyền thông về xây dựng NTM; thực hiện Phong trào thi đua Cả nước chung sức xây dựng NTM
a) Mục tiêu: Đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối nông thôn mới NTM các cấp; triển khai sâu rộng Phong trào Cả nước chung sức xây dựng NTM từ tỉnh đến cơ sở.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng;
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở;
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM;
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM;
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 03; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04;
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1) Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025 do Trung ương và địa phương phát động.
2) Chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững; …
3) Thực hiện hiệu quả 11 nội dung của Chương trình; 06 Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông thôn…).
4)
Điều hành, quản lý Chương trình:
Kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình ở các cấp đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối đa ngành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng NTM; chủ động kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, huyện tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025, theo hướng kế thừa bộ máy đã được xây dựng giai đoạn 2016-2020; đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo chuyên trách, chuyên nghiệp, ổn định, bền vững, tăng cường cán bộ biệt phái.
Ban hành quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh giai đoạn 2021 – 2025.
Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo quy định để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Nâng cao trách nhiệm các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo dõi, giúp đỡ các xã xây dựng nông mới theo đúng thời gian phân kỳ thực hiện
5. Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm báo kết nối nông thôn-đô thị và kết nối các vùng miền
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng; từng bước bắt kịp tốc độ phát triển chung của vùng, gắn với phát triển đô thị, tạo kết nối đồng bộ liên xã, liên huyện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, tạo sức bật các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có. Đi đôi với phát triển phải gắn với bảo tồn các di sản văn hóa, nét đẹp truyền thống ở vùng nông thôn, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa để không bị mai một.
6. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, chú trọng khai thác lợi thế vùng, miền
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Gắn phát triển kinh tế du lịch với kinh tế phát triển sản xuất nông nghiệp với các mô hình du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch các sản phẩm truyền thống OCOP…
- Tập trung, phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển khâu bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm OCOP theo hướng nâng cao chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo lợi thế so sánh, tăng khả năng cạnh tranh và xuất khẩu trên thị trường.
- Quan tâm đến công tác bảo vệ rừng, trồng rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững, phát triển mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu, tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm để tạo nhiều việc làm cho lao động.
7. Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn
- Tăng cường công tác xã hội hóa về dịch vụ thu gom, xử lý rác thải ở địa phương. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tự ý thức thu gom, phân loại rác, xử lý rác thải tại nhà đối với rác hữu cơ.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong nuôi trồng thủy sản và hạn chế thải bỏ.
- Huy động nhiều nguồn lực, nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút đầu tư cho công tác vảo vệ môi trường.
- Phải tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn, thu gom, xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, phát triển các mô hình thôn, xóm xanh-sạch-đẹp; khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư.
- Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không với rác thải nhựa, tái sử dụng chất thải nông nghiệp, đảm bảo đúng quy định vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn lâu dài.
8. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn, gìn giữ an ninh và trật tự xã hội nông thôn
Nâng cao chất lượng giáo dục và y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao. Giữ vững văn hóa truyền thống, những giá trị tốt đẹp ở vùng nông thôn; bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa ở nông thôn, làm cơ sở để nhân rộng mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn; tăng cường phát huy vài trò tự quản, sự tham gia của người dân trong công tác phòng ngừa, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn.
9. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra trong xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và của động đồng dân cư trong quá trình xây dựng NTM.
10. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách:
- Rà soát, xây dựng Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới các cấp (từ cấp tỉnh, huyện, xã, thôn, khu dân cư) giai đoạn 2021-2020, sau khi Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn.
- Xây dựng, ban hành chính sách đối với các vùng đặc thù và các nhóm xã NTM nâng cao và kiểu mẫu.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng còn nhiều khó khăn.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng NTM theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
11. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.